MacCorkle



MacCorkle: Hàng trên cùng: đá thạch anh, đá ryolit; Hàng dưới cùng: đá ryolit, đá lửa, đá ryolit.

Loại phân nhánh sớm-cổ xưa

Định nghĩa các thuộc tính
Mũi kiếm MacCorkle có lưỡi kiếm răng cưa với thân hình thùy và phần gốc lõm.

Niên đại
Điểm MacCorkle có niên đại từ thời kỳ Cổ đại sớm, 6900 đến 6700 TCN, dựa trên vị trí của các điểm được thu thập tại Di chỉ St. Albans ở Quận Kanawha, Tây Virginia. Broyles (1971).

Sự miêu tả

  • Lưỡi dao: Lưỡi dao hình tam giác với các cạnh thẳng hoặc hơi cong. Răng cưa trên lưỡi dao có thể nông hoặc sâu. Các cạnh mỏng đi bởi nhiều mảnh dài và hẹp. Bề mặt phẳng với những mảng lớn ngẫu nhiên.
  • Phần đế: Phần đế lõm, mỏng hơn do có nhiều vảy. Một số trường hợp nghiến răng cơ bản xảy ra ở hầu hết các ví dụ từ vai này sang vai kia. Thân cây có thùy và tròn, được đẽo mịn ở các cạnh.
  • Kích thước: Chiều dài dao động từ 40 đến 63 mm. Chiều rộng dao động từ 22 đến 35 mm. Độ dày dao động từ 3 đến 6 mm. Thân cây có chiều dài từ 12 đến 17 mm và chiều rộng từ 18 đến 26 mm.
  • Kỹ thuật sản xuất: Nặn nhẹ bằng búa sau đó ấn nhẹ xung quanh khía đáy và lưỡi răng cưa.

Cuộc thảo luận
Điểm MacCorkle là loại điểm sớm nhất trong ba loại điểm, bao gồm St. Albans và LeCroy, là các điểm chia đôi có răng cưa và tạo thành một chuỗi liên tục từ 6900 đến 5800 TCN. Giống MacCorke có thân cây chẻ đôi và vươn ra hai bên xa hơn giống St. Albans. Một điểm tương tự, Điểm chia đôi Sông Nottoway, được Painter xác định trong 1970.

Được định nghĩa trong Văn học
Broyles (1971) ban đầu định nghĩa loại này dựa trên các điểm thu thập được từ Địa điểm St. Albans ở Quận Kanawha, Tây Virginia.

Tài liệu tham khảo