Thánh Albans

ï» ¿



St. Albans: Hàng trên cùng: toàn bộ là đá lửa; Hàng dưới cùng: đá lửa, đá thạch anh, đá thạch anh, đá lửa.

Loại phân nhánh sớm-cổ xưa

Định nghĩa các thuộc tính
St. Albans là một mũi tên dài, hẹp, có khía ở bên và phần đáy có khía.

Niên đại
Mũi St. Albans có niên đại từ thời kỳ Cổ đại sớm 6800 đến 6500 TCN. Broyles (1971) lưu ý rằng loại điểm St. Albans xuất hiện trước LeCroy và sau Kirk Corner Notched. McAvoy (1997) cho rằng khoảng thời gian từ 7000 đến 6750 TCN dựa trên các điểm được tìm thấy có liên quan đến loại Fort Nottoway dọc theo Sông Nottoway ở Virginia.

Sự miêu tả

  • Lưỡi kiếm: Lưỡi kiếm hình tam giác với các mặt thẳng hoặc cong, thường có răng cưa nhẹ. Đầu nhọn và hơi lệch tâm.
  • Phần đế: Phần đế được khía (đôi khi rất sâu) bằng cách loại bỏ hai hoặc ba vảy lớn. Một số ví dụ cho thấy bằng chứng về sự làm mịn cơ bản. Ở nhiều ví dụ, phần đế rộng bằng vai. Các khía bên dài và nông, còn vai thì dốc về phía chóp.
  • Kích thước: Chiều dài dao động từ 22 đến 50 mm. Chiều rộng dao động từ 13 đến 32 mm. Độ dày dao động từ 4 đến 9 mm.
  • Kỹ thuật sản xuất: Tách lớp nhẹ nhàng theo sau là tách lớp bằng áp lực xung quanh khía đáy và lưỡi răng cưa.

Cuộc thảo luận
Broyles (1971) chia loại St. Albans thành hai loại dựa trên các điểm thu được từ hai địa điểm khác nhau tại địa điểm St. Albans ở Quận Kanawha, Tây Virginia. Giống A có vai rõ nét hơn, các cạnh có răng cưa và phần gốc nhẵn mịn. Chúng có xu hướng ngắn hơn và rộng hơn Giống B. Broyles lưu ý rằng không thể tách riêng hai giống này trong một bộ sưu tập bề mặt; do đó, chúng không thể được coi là loại riêng biệt. Gậy St. Albans có xu hướng không có thân gậy nhô ra bên ngoài nhiều như loại gậy MacCorkle trước đó.

Được định nghĩa trong Văn học
Broyles (1971) ban đầu định nghĩa loại này dựa trên các điểm thu thập được từ Địa điểm St. Albans ở Quận Kanawha, Tây Virginia.

Tài liệu tham khảo